THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP, NGƯỜI DÂN ĐƯỢC BỒI THƯỜNG NHƯ THẾ NÀO THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT HIỆN NAY?

Theo quy định hiện hành, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người dân sẽ được bồi thường khi đáp ứng điều kiện gì? Mức hỗ trợ là bao nhiêu?

thu hồi đất được bồi thương như thế nào

Điều kiện nhận bồi thường khi đất nông nghiệp bị thu hồi

Theo Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện nhận bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
  2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
  • Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Mức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp là bao nhiêu?

mức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp là bao nhiêu

Theo quy định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở. Cụ thể:

  • Theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024, khi thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất được nhận bồi thường bằng tiền không quá 5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá giới hạn giao đất nông nghiệp tại địa phương.
  • Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất (theo quy định tại Khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2024).
  • Khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác hoặc nhà ở có sự chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì giải quyết như sau:
    • Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch.
    • Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch.
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;

d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;

đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;

d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.

Công ty thẩm định giá đất cho mục đích bồi thường uy tín hàng đầu Việt Nam

Với hơn 23 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá, Công Ty Đầu Tư Và Thẩm Định Giá Quốc Tế Đông Dương đã khẳng định vị thế là đơn vị tiên phong trong việc xác định giá trị đất đai và tài sản gắn liền với đất phục vụ công tác bồi thường, cho các dự án thu hồi đất trên phạm vi cả nước.

Đội ngũ thẩm định viên của Đông Dương không chỉ có chuyên môn vững vàng mà còn am hiểu sâu sắc các quy định pháp lý về thu hồi và bồi thường đất đai, bao gồm Luật Đất đai, Luật Giá, cùng các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Nhờ vậy, các báo cáo và chứng thư thẩm định do chúng tôi phát hành luôn đảm bảo tính pháp lý, tính thuyết phục và được cơ quan Nhà nước tin cậy.

Trong suốt quá trình hoạt động, chúng tôi đã đồng hành cùng hàng trăm dự án lớn nhỏ, từ các khu đô thị mới, tuyến đường giao thông trọng điểm, khu công nghiệp, khu tái định cư cho đến những công trình công cộng cấp quốc gia. Mỗi dự án đều được chúng tôi tiếp cận bằng sự chuẩn xác, minh bạch và tuân thủ tuyệt đối quy định pháp luật.

Các dịch vụ thẩm định giá đất đai uy tín của chúng tôi:

  • Thẩm định giá đất ở, đất nông nghiệp, đất dự án
  • Thẩm định giá nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng
  • Thẩm định giá tài sản phục vụ kê khai thuế, tặng cho, thừa kế
  • Cung cấp chứng thư giá cho hồ sơ tòa án, vay vốn ngân hàng
  • Thẩm định giá đất cho mục đích chuyển nhượng, mua bán, góp vốn đầu tư

công ty thẩm định giá đất đai cho mục đích bồi thường

Đông Dương SunValue cam kết:

  • Dịch vụ tư vấn miễn phí, báo phí nhanh chóng chỉ trong vòng 1 giờ.
  • Bảo hành giá trị 12 tháng sau thẩm định.
  • Bảo mật thông tin khách hàng 100%.
  • Chứng thư thẩm định giá được hơn 85% ngân hàng và tổ chức tín dụng tại Việt Nam tin tưởng sử dụng.
  • Đội ngũ thẩm định viên với nhiều năm kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực thẩm định giá.
  • Hơn 22 năm kinh nghiệm thẩm định giá đa dạng cho nhiều loại tài sản: bất động sản, doanh nghiệp, dự án đầu tư, thiết bị máy móc, tài nguyên…
  • Kết quả thẩm định siêu tốc sau 3 - 7 ngày nhờ áp dụng chuyển đổi số, tối ưu hóa quy trình thẩm định.
  • Hơn 50 chi nhánh - PGD trên toàn quốc, đáp ứng nhu cầu khách hàng mọi lúc, mọi nơi.
  • Mức phí thẩm định hợp lý và cạnh tranh nhất thị trường.

Kết luận

Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người dân có đủ điều kiện sẽ được bồi thường theo quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024, đảm bảo quyền lợi chính đáng và hỗ trợ ổn định cuộc sống.

Để xác định giá trị bồi thường chính xác, minh bạch, liên hệ ngay Công Ty Đầu Tư Và Thẩm Định Giá Quốc Tế Đông Dương – Chi nhánh Đà Nẵng, với hơn 23 năm kinh nghiệm đồng hành cùng hàng trăm dự án thu hồi đất trên toàn quốc để được tư vấn chi tiết và chuyên nghiệp!

Thông tin liên hệ: 

Gửi yêu cầu báo giá

Vui lòng chia sẻ với chúng tôi một số thông tin của bạn, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn khi có yêu cầu

0901 300 949